Các loại ổ hướng Tuabin và ưu nhược điểm trong quá trình hoạt động.

I. Đặt vấn đề

         Ổ hướng Tuabin có nhiệm vụ định tâm trục Tuabin, Bánh xe công tác trong quá trình tổ máy hoạt động. Cấu tạo ổ khá đa dạng nhưng chủ yếu chia làm 2 loại: Loại 2 nửa và loại nhiều mảnh ghép lại với nhau. Chúng được sử dụng tùy theo thiết kế cụ thể của tuabin, mỗi loại đều có nhưng ưu nhược điểm nhất định. 

II. Các loại ổ hướng tuabin.

  1. Ổ gồm nhiều mảnh sécment (bạc babbit)

Ổ tuabin cấu tạo nhiều mảnh sécment

Hình ảnh mảnh sécment

Đây là loại cấu tạo phổ biến thường dùng nhất, ổ gồm nhiều mảnh sécment riêng được ghép lại với nhau (6 hoặc 8 mảnh), bề mặt làm việc thường là babbit. Sau lưng mỗi mảnh có bulông chỏm cầu hoặc nêm dùng để điều chỉnh khe hở với ngõng trục.

Ưu điểm:

  • Ưu điểm lớn nhất của ổ tuabin loại này là dễ tháo lắp, căn chỉnh khe hở bạc, đặc biệt khi khe hở đã tăng cao vượt quá giá trị cho phép. Chỉ cần điều chỉnh bulông hoặc nêm phía sau các tấm sécment.
  • Phù hợp với hầu hết các loại tuabin từ công suất nhỏ đến lớn.
  • Thay thế đơn giản, chi phí thấp nếu 1 trong các tấm bạc sécment bị hỏng.

Nhược điểm: 

  • Đa số chỉ dùng với loại tuabin có tốc độ chậm hoặc trung bình, với tuabin tốc độ cao thì khả năng định tâm sẽ giảm (do việc ghép khe hở các tấm sécment sẽ không thật sự tròn đều như loại 2 mảnh).
  • Sau thời gian dài hoạt động bulông chỏm cầu, nêm điều chỉnh có thể bị lỏng, đề xe(nếu thiết bị chế tạo chất lượng không tốt), làm tăng khe hở bạc với ngõng trục dẫn đến trục tuabin bị đảo. Do đó cần phải kiểm tra căn chỉnh theo định kỳ)
  1. Ổ tuabin dạng 2 nửa.

Loại này có thể được dùng cho mọi loại tuabin từ tốc độ thấp đến tốc độ rất cao. Được chia làm 2 loại: loại có bề mặt làm việc bằng cao su (bôi trơn bằng nước) và loại có bề mặt làm việc bằng babbit (bôi trơn bằng dầu).

2.1 Ổ tuabin 2 nửa cao su:

Ổ tuabin 2 nửa cao su bôi trơn bằng nước

 (Nhà máy thủy điện ThácBà)

Ưu điểm:

  • Ổ tuabin cao su có ưu điểm được bôi trơn làm mát hoàn toàn bằng nước, không sử dụng dầu bôi trơn do đó không phải làm kín riêng biệt (ngăn cách nước với dầu) như các loại ổ tuabin khác.
  • Có thể căn chỉnh được khe hở bằng cách điều chỉnh tấm đệm sau lưng các tấm cao su.
  • Phù hợp với Tuabin có tốc độ chậm (tuabin Kaplan).

Nhược điểm:

  • Sau thời gian hoạt động, cao su bị mòn, cần phải căn chỉnh lại khe hở với ngõng trục.
  • Cao su có độ đàn hồi (lún), do đó yêu cầu kỹ thuật cao khi căn chỉnh.
  • Có thể bị phá hủy( cháy rất nhanh) nếu mất nước bôi trơn đột ngột

2.2 Ổ tuabin 2 nửa babbit:

Ổ tuabin 2 nửa babbit bôi trơn bằng dầu.

Loại này phù hợp với hầu hết các loại tuabin , đặc biệt là tuabin có tốc độ cao.

Ưu điểm:

  • Khả năng định tâm ổ tốt, đặc biệt loại công suất lớn, tốc độ cao.
  • Khe hở được điều chỉnh 1 lần (từ lúc lắp mới), những lần sửa chữa tiếp theo không phải căn chỉnh

Nhược điểm:

  • Nhược điểm lớn nhất của loại này là khi bạc babbit bị mài mòn, khe hở ổ tuabin tăng cao (vượt quá giá trị cho phép) sẽ không điều chỉnh được. Do đó phải tráng lại lớp babbit mới, sau đó tiện gia công đạt khe hở thiết kế. Ảnh hưởng đến thời gian sửa chữa và chi phí cao.

  • 22/05/2019 02:17
  • Quách Quang Tuấn